Hồng yến là tổ yến màu hồng phớt, cam hoặc nâu nhạt. Đây là loại yến quý hiếm, chiếm sản lượng ít trên thị trường. Với màu sắc đặc trưng bắt mắt, yến hồng không chỉ mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng mà còn là sản phẩm cao cấp, có giá trị kinh tế. Vậy hồng yến là gì? Có tốt hơn bạch yến? Cùng tìm hiểu trong nội dung bài viết sau.
Hồng yến là gì? Giá trị dinh dưỡng và công dụng yến hồng
Hồng yến là 1 trong 3 loại yến sào tự nhiên quý giá nhất bên cạnh bạch yến và huyết yến. Yến hồng có màu cam hồng tự nhiên. Nhiều người truyền tai rằng màu sắc của hồng yến là do chim yến không đủ nước bọt nên phải trộn lẫn với máu để xây tổ. Một giả thuyết khác cho rằng: màu của yến hồng là do nguồn thức ăn.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu khoa học thì màu sắc của hồng yến là do tác động của điều kiện khí hậu, độ ẩm và các khoáng chất có trong môi trường hang động nơi chim yến sinh sống.
Màu sắc của hồng yến là do sự hấp thụ khoáng chất từ thành tổ
Cụ thể, màu sắc cam/ đỏ của tổ yến là do sự hấp thụ khoáng chất từ thành tổ (1) (2). Màu sắc này có thể thay đổi từ hồng nhạt đến hồng đậm, phụ thuộc vào thời gian hình thành tổ yến.
Hồng yến được tìm thấy chủ yếu ở các hang động tự nhiên, nơi có điều kiện môi trường đặc biệt giúp tạo ra màu sắc đặc trưng này. Đây là một trong những yếu tố quan trọng làm tăng giá trị của yến hồng so với các loại yến sào khác.
So với bạch yến, hồng yến được cho là có lợi ích sức khỏe cao hơn, do đó, có giá thành cao (3). Sở dĩ yến hồng được nhận xét có hàm lượng dinh dưỡng cao hơn là nhờ quá trình oxy hóa trong tự nhiên giúp tăng cường hàm lượng axit amin và các khoáng chất quan trọng.
Hồng yến cũng chứa 18 loại axit amin quan trọng giống như các loại yến khác. Điển hình là: axit aspartic, axit glutamic, lysine, proline…giúp hỗ trợ tạo mô và tăng cường hệ miễn dịch.
Hồng yến có giá trị dinh dưỡng tương đương bạch yến nhưng chứa nhiều khoáng chất hơn
Ngoài ra, yến hồng còn chứa một lượng lớn glycoprotein, có tác dụng cải thiện sức khỏe tổng thể và tăng cường khả năng hấp thụ dinh dưỡng của cơ thể. Điều này giúp người sử dụng duy trì năng lượng và phục hồi sức khỏe nhanh chóng.
Đặc biệt, hồng yến có nhiều khoáng chất hơn bạch yến, ví dụ như Mg, K, Ca, Na… hỗ trợ sức khỏe xương, hệ thần kinh, quá trình trao đổi chất… Tùy vào vị trí địa lý và môi trường mà hàm lượng dinh dưỡng trong yến hồng sẽ có sự chênh lệch.
>> Xem chi tiết bài viết: Hồng yến và huyết yến có tốt hơn bạch yến?
Sử dụng yến hồng một cách khoa học, đúng liều lượng sẽ mang lại nhiều công dụng tuyệt vời cho sức khỏe. Điển hình như:
Nhờ chứa nhiều protein, axit amin, khoáng chất nên ăn tổ yến sẽ giúp cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, giúp cơ thể phát triển khỏe mạnh, toàn diện.
Với 18 loại axit amin thiết yếu, nhiều nguyên tố vi lượng, hồng yến giúp cân bằng quá trình trao đổi chất và tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
Trong tổ yến có chứa 1 số nguyên tố hiếm như Cr. Mặc dù hàm lượng này không nhiều nhưng vẫn đủ kích thích hệ tiêu hóa. Qua đó giúp mọi người ăn ngon hơn, cơ thể dễ hấp thụ dinh dưỡng cần thiết.
Chất Threonine có trong yến sẽ giúp hỗ trợ hình thành collagen và elastin – chất giúp tái tạo lại cấu trúc da, ngăn ngừa nếp nhăn, chống lão hóa, ngăn mụn, tàn nhang, vết nám, giúp da đẹp sáng.
Hồng yến nói riêng và tổ yến nói chung tốt cho người mới ốm dậy, đang phục hồi sau phẫu thuật, phụ nữ sau sinh… Bởi trong yến có chứa Proline giúp tái tạo tế bào cơ, mô da; Tyrosine và acid Syalic giúp hồi phục tổn thương hồng cầu,…
Nhờ hàm lượng axit amin và khoáng chất phong phú, hồng yến giúp tăng cường hoạt động não bộ, hỗ trợ giảm stress và tăng cường trí nhớ. Mặt khác, ăn yến còn giúp an thần, ngủ ngon và sâu hơn.
So với tổ yến trắng, yến hồng có giá cao hơn, dao động từ 6-12 triệu VNĐ/ 100g, tùy thuộc vào chất lượng, loại yến. Điều này là bởi hồng yến chỉ có trong môi trường tự nhiên với sản lượng khan hiếm và quá trình khai thác gặp nhiều khó khăn, trắc trở.
Hồng yến có giá cao hơn bạch yến vì độ quý hiếm, khó khai thác
Một số yếu tố ảnh hưởng đến giá của hồng yến là:
Hồng yến, huyết yến và bạch yến đều được làm từ nước bọt của chim yến. Tuy nhiên, 3 loại này sẽ có màu sắc, giá trị dinh dưỡng khác nhau.
Hồng yến | Huyết yến | Bạch yến | |
Màu sắc | Màu hồng, cam, nâu nhạt | Màu đỏ sậm đặc trưng | Màu trắng ngà |
Sản lượng | Chỉ dưới 10%, khan hiếm | Chỉ dưới 10%, khan hiếm | Khoảng 90%, là loại yến phổ biến nhất |
Nguồn gốc | Khai thác từ các đảo, hang động, vách đá trong điều kiện đặc trưng | Khai thác từ hang động, vách đá, đảo trong điều kiện đặc trưng | Có thể khai thác trong tự nhiên hoặc tại nhà nuôi yến |
Dinh dưỡng | Ngoài các thành phần như bạch yến thì chứa hàm lượng khoáng chất cao hơn | Ngoài các thành phần như bạch yến thì chứa hàm lượng khoáng chất cao hơn | Giàu dinh dưỡng nhưng hàm lượng khoáng chất ít hơn 2 loại hồng yến và huyết yến |
Giá thành | Cao hơn bạch yến nhưng thường thấp hơn huyết yến | Cao nhất trong 3 loại | Thấp nhất trong 3 loại |
Hồng yến không chỉ là thực phẩm dinh dưỡng tốt cho sức khỏe mà còn là biểu tượng của sự cao cấp. Với những công dụng tuyệt vời, yến hồng trở thành sự lựa chọn hoàn hảo cho sức khỏe và sắc đẹp. Tuy nhiên, vì lợi nhuận, hiện nay yến hồng có thể bị làm giả bằng cách nhuộm bạch yến hoặc sử dụng các tạp chất để làm tăng trọng lượng.
Chính vì vậy, người dùng cần cẩn thận khi mua hồng yến. Nên chọn mua tổ yến từ các đơn vị uy tín, chất lượng, xuất trình được nguồn gốc rõ ràng. Đồng thời kiểm tra các đặc điểm vật lý của tổ yến: màu sắc, kết cấu sợi, độ giòn,… Nói KHÔNG với các loại tổ yến giá rẻ, hàng trôi nổi, không rõ xuất xứ.
Tham khảo thêm các bài viết khác tại mục Hướng dẫn chọn yến.
Tài liệu tham khảo:
1. Wong Z. C., Chan G. K., Wu K. Q., Poon K. K., Chen Y., Dong T. T., et al. (2018b). Complete Digestion of Edible Bird’s Nest Releases Free N-Acetylneuraminic Acid and Small Peptides: an Efficient Method to Improve Functional Properties. Food Funct. 9 (10), 5139–5149. 10.1039/C8FO00991K.
2. Shim E. K.-S., Lee S.-Y. (2018). Nitration of Tyrosine in the Mucin Glycoprotein of Edible Bird’s Nest Changes its Color from White to Red. J. Agric. Food Chem. 66 (22), 5654–5662. 10.1021/acs.jafc.8b01619.
3. But P. P.-H., Jiang R.-W., Shaw P.-C. (2013). Edible Bird’s Nests—How Do the Red Ones Get Red?. J. Ethnopharmacol. 145 (1), 378–380. 10.1016/j.jep.2012.10.050.